Sơ Lược Tiểu Sử: 1. Phêrô Almato Bình, Linh Mục Ða Minh; sanh 1830 tại Sassera (Vich), Tây Ban Nha; chết 1/11/1861, tại Hải Dương. Ngài được sai đi Phi Luật Tân trước hết khi đượïc khấn dòng Ða Minh. Sau đó được gửi Ximabara với thánh Jerome Hermosilla, cùng với vị này, ngài đã bị xử trảm (chém đầu), phong á thánh năm 1906. 2. Valentinô Berrio-Ochoa Vinh, Giám Mục Ða Minh địa phận Ðàng Ngoài, sanh 1827 tại Ellorio (Vitoria), Tây Ban Nha; chết 1/11/1861 tại Hải Dương. Sau khi được khấn dòng Các Nhà TruyềnGiáo, ngài được gửi đi Phi Luật Tân, ở đây ngài được nổi tiếng là một linh mục sốt sắng của nhà dòng. Năm 1858, ngài được phong làm Giám Mục Ðàng Ngoài. Khi đến Việt Nam, ngài bị đàn áp và hoạt động rất khó khăn. Cũng như Chúa Giêsu, Ðức Gám Mục bị một đồ đệ phản. Năm ngày 1/11/1861, ngài bị bắt, bị bôi nhọ, bị giam, bị tra tấn và bị xử trảm (chém đầu), cùng với Ðức Giám Mục Hermosilla và Linh mục Almatĩ. Trong một thời gian, vụ án phong thánh Valentin bị tách ra khỏi nhóm vì việc trình bầy cho ngài có nhiều phép lạ trợ giúp. Ngài được phong Á Thánh năm 1906. 3. Gioan Lu-i Bô-na Hương, linh mục; sanh 1824 tại Saint-Christo-em-Jarez, Pháp; chết 1/5/1852 tại Nam Ðịnh. Ngài trực thuộc vào Hội Thứaa Sai Ba Lê trong khi hoạt động tại Trung Phần. Trong khi chờ bị tử hình, ngài viết thư từ biệt gia đình. Ngài bị chết chém năm Hè tuổi. Phong Á Thánh năm 1900. 4. Phaolô Tống Viết Bường, quan thị vệ; sanh tại Phủ Cam, Huế; chết 23 tháng 10, 1833, tại Thợ Ðúc. Ngài là quan cận vệ của Vua Minh-Mệnh. Khi theo đạo ngài thuộc Hội Thừa Sai Balê. Ngài bị bắt năm 1832, bị cách chức, và bị tra tấn nhiều năm trước khi bị xử trảm (chém đầu) Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 22 tháng 10. 5. Giuse Phạm Trọng Tả, cai tổng; sanh 1800 tại Quần Cống, Nam Ðịnh; chết 13/1/1859, tại Nam Ðịnh. Ngài bị tra tấn đến chết, phong Á Thánh năm 1951. 6. Ða Minh Cấm, linh mục, Dòng Ba Ða Minh, sanh tại Cẩm Chương, Bắc Ninh; chết 3 tháng 3, 1859 tại Hưng Yên. Phong Á Thánh 1951 7. Phanxicô Xaviê Cần, thầy giảng; sanh 1803 tại Sơn Miêng, Hà Ðông; chết 20/11/1837, tại Cầu Giấy. Ngài là một thầy giảng cho các linh mục của Hội Thừa Sai Balê. Chịu xử giảo (thắt cổ) trong tù. Phong Á Thánh 1900. 8. Giuse Hoàng Lương Cảnh, y sĩ, trùm họ, Dòng Ba Ða Minh; sanh khoảng 1763-1765 tại Làng Văn, Bắc Giang; chết 5/9/1838, tại Bắc Ninh. Bị xử trảm (chém đầu). Phong Á Thánh 1900. 9. Catanhêđa, Jacinto Gia, linh mục Ða Minh; sanh 1743 tại Sétavo (Valencia), Tây Ban Nha; chết 7/11/1773 tại Ðồng Mơ. Sau khi khấn dòng Ða Minh, ngài được gửi đi Phi Luật. Ðược ghi chép đầy đủ về chuyển vượt biển khó khăn của ngài qua Ðại Tây Dương, hành trình đường bộ băng ngang qua Mễ Tây Cơ, và một chuyến hải hành khó khăn khác trên Thái Bình Dương. Khi đến được Manila, cha bị rơi vào tay người Anh. Sau một tháng trời tìm kiếm các người anh em Ða Minh, cha đã gặp được họ và được chịu chức thày cả. Sau đó ngài phải đi tầu mất Thereafter ngày mới tới được Trung Hoa, nơi đây ngài bị trục xuất sang Bắc Việt. Thời gian truyền giáo của ngài rất ngắn ngủi trước khi ngài bị bắt và cầm tù trong 3 năm. Ngài bị xử trảm (chém đầu) cùng với Thánh Vinh Sơn Liêm. Phong Á Thánh 1906. 10. Phanxicô Ðỗ Văn Chiểu, Dòng Ba Ða Minh, thầy giảng; sanh khoảng 1796-97 tại Trung Lễ, Liên Thủy, Nam Ðịnh; chết 12/6/1838 tại Nam Ðịnh. Ngài giúp các cha Ða Minh trong việc truyền giáo tại Việt Nam. Ngài bị bắt tại tỉnh Kiên-Lao cùng với Ðức Giám Mục Dominic Henares, ngài giúp ÐGM dạy giáo lý, và chịu xử trảm (chém đầu) cùng với ÐGM. Hài cốt của ngài đã được giáo dân thu lượm và tồn trữ. Phong Á Thánh 1900. Ngày Lễ: 25 tháng 6. xin các Thánh Tử Đạo Việt Nam ban cho dân tộc Việt Nam chúng con được can đảm sống đức tin như các Thánh. |