|
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM MÁU 1-Đếm tế bào máu (Complete Blood Count -C.B.C). Kết quả thử nghiệm này cho ta biết thiếu hoặc thừa tế bào máu, ung thư máu, máu loăng hoặc đặc. Đây là thử nghiệm mà hầu như mỗi lần khám bệnh là ta đều được làm. a-Hồng Huyết cầu (R.B.C)- 4 đến 5 triệu H.C./mm ³. b-Bạch Huyết Cầu (W.B.C.)- 4000-5000/mm³. c-Tiểu cầu (Platelets)- 150,000-450,000 /mm3 d- Huyết cầu tố (Hemoglobin)- 14-17 g/ 100mL. 2-Chất điện phân (Electrolytes) là những nguyên tử dẫn điện trong huyết tương. Khi nồng độ các chất này lên quá cao như trong bệnh thận suy hoặc quá thấp như khi ói mửa, tiêu chẩy th́ cơ thể đều bị ảnh hưởng. Và ta phải lấy bớt ra hoặc tăng cường thêm. · Sodium: 135-145 mEq/L( Hoa Kỳ); 3.5-5 mmol/L(Quốc tế) · Potassium: 3.5-5 mEq/L (Hoa Kỳ); 3.5-5 mmol/L (Quốc tế) · Choride: 100-106 mEq/L (Hoa Kỳ) 100-106 mmol/L (Quốc tế) Ba chất điện phân này cần cho sự cân bằng acid/base và duy tŕ áp xuất thẩm thấu dung dịch chất lỏng trong cơ thể; dẫn truyền tín hiệu thần kinh. Calcium: 8.6-10.3/dL. Calcium cần cho sự tạo xương, hấp thụ chất đạm, chất béo; co cơ bắp, đông máu, dẫn kích thích thần kinh và tim. Phosphore: 2.4-4.1mg/dL. 3-Chức năng gan- Khi gan bị viêm hoặc tổn thương, một số men của gan sẽ thay đổi. Sau đây là các men gan chính: a-SGOT (AST): 0- 42 IU/Lít và SGPT (ALT) 0- 48 IU/lít Các chất này tăng khi tế bào gan, tim, thận, tụy tạng, cơ bắp bị tổn thương. b-Alkaline phosphatase: 44 – 147 IU/lít. Lên cao khi hệ thống mật bị tổn thương. c-Billirubin: 0.2- 1.5 mg/ 100ml. Billirubin tăng khi gan bị tổn thương. 4-Chất protein. a- Total Protein: 5.5- 9.0 gr/100ml. Protein giảm khi suy dinh dưỡng, bệnh gan, kém hấp thụ thực phẩm; tăng khi có nhiễm trùng kinh niên, suy gan, ghiền rượu, ung thư bạch cầu, lao phổi... b-Albumin: 3.5 - 5.gr/100ml Albumin giảm khi suy dinh dưỡng, bệnh gan, tiêu chẩy, nóng sốt, nhiễm trùng, phỏng nặng, thiếu chất sắt. c-Globulin: 2.0 - 3.5 gr/100ml Globulin tăng trong bệnh của gan, nhiễm trùng kinh niên, thấp khớp; thấp khi suy dinh dưỡng, suy miễn dịch, bệnh thận. 5-Chất béo- Đây là những chất mà bà con ta lưu tâm nhiều nhất, quen thuộc nhất và cũng rất e ngại, thắc mắc. Và y giới cũng dành nhiều công sức để nghiên cứu các chất béo này v́ khi quá cao trong máu, chúng có thể gây ra nhiều rủi ro bệnh tim mạch. a-Cholesterol. Total Cholestretrol Toàn Phần lư tưởng là dưới 200 mg/ 100ml; -Từ 200 -240 mg/ 100ml th́ tạm chấp nhận được nhưng cần giảm tiêu thụ chất béo, vận động cơ thể; -Trên 240 mg/ml th́ đến lương y ngay để khám nghiệm thêm rồi điều trị, dinh dưỡng đúng cách ngơ hầu mang con số trở lại b́nh thường. Cholesterol có nhiều vai tṛ quan trọng trong cơ thể. Nó là thành phần cấu tạo màng bao che các tế bào, mô thần kinh năo bộ; cần thiết cho sự tổng hợp kích tố steroids, mật; sinh tố D. Hầu hết cholesterol được gan tạo ra cho nên nhiều khi ta không phải ăn thêm thực phẩm có chất này. Cholesterol có nhiều trong chất béo động vậy và hầu như không có trong thực vật. b- LDL- LDL viết tắt của chữ Low Density Lipoprotein, một thứ cholesterol do protein cơng với tỷ trọng rất thấp. Thấp nhưng lại hay gây bệnh hoạn cho cơ thể nhất là bệnh tim mạch khi mức độ trong máu lên cao. Dưới 100 mg/100ml máu là tốt, trên số này là hổng có được, phải giảm tiêu thụ mỡ, uống thuốc. c-HDL viết tắt của High Density Lipoprotein là cholesterol tỷ trọng cao, được coi như lành tính có ích cho cơ thể. Dưới 35 mg/100 ml là không tốt mà càng cao là càng tốt. d- Triglycerides dưới 200 mg/100 ml là b́nh thường mà trên số này là có rủi ro gây bệnh tim. 6-Đường huyết. 70-110 mg/ml (Hoa Kỳ); 3.9-5.6 mmol/L (Quốc tế) Glucose là đường lưu hành trong máu do tự tiêu hóa thực phẩm carbohydrates mà ra. Đường huyết được duy tŕ ở mức trung b́nh phần lớn là do chất insulin của tụy tạng. Nếu insulin thiếu hoặc không c̣n tác dụng th́ đường huyết lên cao, ta bị bệnh tiểu đường. Đường huyết cũng lên khi bị bệnh gan, mập ph́, viêm tụy tạng, căng thẳng tâm thần. Đường huyết thấp trong bệnh gan, thiểu năng tuyến giáp, ghiền rượu.
7-Sắt: 30- 170 ug/100 ml máu Iron cần cho sự tạo hồng huyết cầu, chuyên trở dưỡng khí. Thiếu sắt ta bị bệnh thiếu máu (anemia). 8-Thử nghiệm tuyến giáp (Thyroid). Thyroxine (T4) 4- 12 ug/100 ml; -T3-Uptake =27- 47%; -T4 = 4- 12 -TSH=0.5- 6IU/L. Kích tố tuyến giáp rất cần thiết cho sự chuyển hóa căn bản và sự phát triển tâm trí, cơ thể. Thiếu: chứng đần độn ở trẻ em, phù niêm ở người trưởng thành. Tăng tuyến giáp: tim đập nhanh, đổ mồ hôi, tay chân run rẩy, lo âu, thèm ăn mà lại sút cân và không chịu đựng được sức nóng. · 9- B.U.N. (Blood Urea Nitrogen): 8-25mg/100ml (Hoa Kỳ); 2.9-8.9 mmol/L (Quốc tế) · -Creatinine : Nam: 0.2-0.5 mg/dl (Hoa Kỳ); 15-40 umol/L (Quốc tế) Nữ: 0.3-0.9mg/dl (Hoa Kỳ); 25-70 umol/L (Quốc tế) -Uric acid: 3.5- 7.5. Đây là các chất thải của sự tiêu hóa chất đạm cần được loại ra khỏi cơ thể qua thận. Các chất này ứ đọng trong máu là chỉ dấu của nhiều bệnh khác nhau như bệnh suy thận, thoái hóa cơ thịt, ăn nhiều thịt, tác dụng vài loại dược phẩm, uống ít nước. Uric acid lên cao trong bệnh thống phong (Gout). Bác sĩ Nguyễn Ư Đức
|